Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp – Tính giá trị tương đối
Các mô hình:

4. Mô hình định giá cổ phiếu bằng phương pháp tính giá trị tương đối (theo các hệ số) (Relative Value):
a) Hệ số P/E
Giá ước tính của cổ phiếu = EPS x P/Engành
trong đó:
-
- EPS: thu nhập hàng năm trên mỗi cổ phần của cổ phiếu được định giá
- P/Engành: hệ số giá trên thu nhập của ngành, nhóm công ty tương quan so sánh
Ưu điểm:
- Tính toán tỷ số khá đơn giản, và dễ dàng tiếp cận.
- Phản ánh đúng thực tế thị trường đối với giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp được định giá.
- Áp dụng phương pháp này rất linh hoạt cho cả đối tượng doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết.
- Phương pháp định giá này phù hợp trong nhiều trường hợp: Mua bán công ty, sáp nhập, phát hành lần đầu ra công chúng, định giá doanh nghiệp chưa niêm yết…
Nhược điểm:
- Không tính đến giá trị tương lai của cổ phần.
- Tỷ số này cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá. Như ta đã biết số liệu về thu nhập (lợi nhuận) là số liệu trên cơ sở kế toán nên có thể dễ đem đến những số liệu không chính xác, giá không phù hợp.
- Tỷ số về các doanh nghiệp so sánh hay các doanh nghiệp trong cùng ngành có thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng (chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp). Hay nói cách khác, phương pháp này không tính đến tốc độ tăng trưởng khác nhau giữa các doanh nghiệp.
- Tỷ số này phụ thuộc nhiều vào rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. Giả sử với rủi ro tài chính thì yếu tố rủi ro này có ảnh hưởng một cách hệ thống đến hệ số P/E của doanh nghiệp (rủi ro tài chính cao hàm ý là hệ số P/E thấp hơn).
- Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, chẳng hạn như các doanh nghiệp nhỏ; khi đó sẽ khó tìm thấy được các doanh nghiệp có thể so sánh được với doanh nghiệp cần thẩm định giá trên thị trường.
Ví dụ: ta có thông tin về P/E của một số ngành trên thị trường như sau:
| Ngành | Hệ số P/E |
| Ngân hàng | 13 |
| Y tế | 16 |
| Thực phẩm | 15 |
| Điện tử | 15 |
| Bảo hiểm | 8 |
b) Hệ số P/E trên tỷ lệ tăng trưởng thu nhập (PEG – Price Earnings to Growth)
Mô hình định giá:
$\text{Giá ước tính của cổ phiếu} = \frac{\text{Tỷ lệ tăng trưởng EPS}}{EPS}\times PEG_{ngành}$
trong đó:
-
- Tỷ lệ tăng trưởng EPS và EPS: là ước tính của cổ phiếu công ty được định giá
- PEGngành: hệ số PEG của ngành / công ty tương quan so sánh
Bàn thêm về PEG:
- Công thức: $PEG=\frac{P/E}{g}$
- Quy tắc ngón tay cái của Peter Lynch: Tỷ lệ tăng trưởng g nên xấp xĩ bằng tỷ số P/E. Nói cách khác, tỷ số PEG sẽ vào khoảng 1. → Tỷ số P/E của một công ty đang được định giá hợp lý sẽ bằng với tỷ lệ tăng trưởng thu nhập của công ty đó. Nếu P/E của Coca Cola là 15, bạn nên kỳ vọng công ty sẽ tăng trưởng khoảng 15% một năm. Nhưng nếu P/E thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng, bạn hẳn đang tìm thấy một món hời. (Trích sách Đầu tư tài chính của Bodie-Kane-Marcus, chương 18.4)
Lưu ý:
- Tỷ lệ tăng trưởng EPS ước tính có thể thu được từ ước tính dựa trên số liệu thống kê quá khứ về thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty được định giá hay do các nhà phân tích ước tính.
- Thường sử dụng mô hình này với các công ty có tỷ lệ tăng trưởng EPS trong tương lai tương đối ổn định cũng như có cơ cấu vốn và rủi ro tương đương với ngành, công ty so sánh tương quan.
c) Hệ số P/B:
Mô hình định giá cổ phiếu:
P = BVPScủa công ty x P/Bngành
trong đó:
-
- BVPS: Book Value Per Share – giá trị sổ sách trên một cổ phiếu
Mô hình này thường áp dụng đối với những công ty hoạt động được một số năm và có bảng cân đối kế toán phản ánh một cách hợp lý giá trị tài sản của công ty, ví dụ như những công ty tài chính.