Dự báo nguy cơ mất khả năng thanh toán_Z-Score – Kiệt Quệ Tài Chính

DỰ BÁO NGUY CƠ MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN – KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH

Z-SCORE

 

📝📝📝 Trích từ “Giáo trình Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp” của TS. Đào Lê Minh

Mất khả năng thanh toán là tình huống một công ty không thực hiện được các khoản thanh toán nợ (vốn gốc và lãi) đúng hẹn theo hợp đồng, hậu quả là công ty có thể bị phá sản. Việc dự báo nguy cơ mất khả năng thanh toán thực chất là một phần trong mảng phân tích tín dụng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên đứng trên góc độ phản ánh quan điểm về tương lai của một doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau, và cũng xuất phát từ thực tế là phân tích tín dụng đem lại nhiều thông tin hữu ích không chỉ cho các chủ nợ mà cho cả nhiều đối tượng khác, chương này sẽ giới thiệu sơ qua về mô hình dự báo nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Một mô hình nổi tiếng được nói đến nhiều trong phân tích tín dụng là mô hình tính điểm Z do Adward Altman xây dựng. Mô hình này được phát triển dựa trên kỹ thuật phân tích đa biệt số (multiple discriminant analysis). Altman đã tiến hành thống kê các số liệu tài chính cho hai mẫu công ty riêng biệt tại Mỹ, một mẫu là các công ty bị phá sản và mẫu kia gồm các công ty không bị phá sản, rồi so sánh (phân biệt) giữa hai nhóm này. Ông chọn ra một nhóm hệ số tài chính được cho là có khả năng đưa ra những chỉ dẫn đáng tin cậy cho việc dự báo nguy cơ đổ vỡ của một công ty. Mỗi hệ số này đều được biểu diễn theo đơn vị thập phân và được nhân với một trọng số tương ứng, sau đó tính tổng của chúng. Tổng này được gọi là điểm Z (Z-Score).

Cụ thể công thức biểu diễn điểm Z có dạng như sau: 

Z = 0.717 X1 + 0.847 X2 + 3.11 X3 + 0.420 X4 + 0.988 X5

(Tâm’s notes: công thức này dành cho doanh nghiệp sản xuất tư nhân)

trong đó:

  • X1 : Vốn lưu động ròng / TTS
  • X2 : LNGL / TTS
  • X3 : LN TT và lãi vay (EBIT) / TTS
  • X4 : Giá trị thị trường của vốn cổ phần / Giá trị sổ sách của tổng nợ
  • X5 : DT / TTS

Năm hệ số này phản ánh những khía cạnh quan trọng nhất về tình hình tài chính và hoạt động của công ty, đó là tính thanh khoản (trong ngắn hạn), khả năng sinh lời, đòn bẩy (hay là mức độ sử dụng nợ vay), khả năng thanh toán (trong dài hạn) và năng lực hoạt động.

Giá trị của điểm Z cho biết Khả năng phá sản của công ty. Quy tắc ra quyết định về nguy cơ đổ vỡ của công ty là:

  • Nếu Z < 1.2, công ty được dự báo là sẽ bị mất khả năng thanh toán.
  • Nếu Z > 2.9, công ty ở trạng thái an toàn.
  • Nếu Z nằm trong khoảng giữa 1.2 và 2.9, tức là nằm trong “vùng xám”, nguy cơ đối với công ty không thực sự rõ ràng. Công ty có thể sẽ vượt qua được tình thế khó khăn để trở về vùng an toàn, hoặc có thể thất bại và bị phá sản.

Được xây dựng từ cơ sở dữ liệu thu thập từ các công ty hoạt động trên thị trường Mỹ, mô hình này được áp dụng cho các công ty chế tạo ở Mỹ và đã cho kết quả dự báo với đội chính xác khá cao (độ chính xác lên đến 95% khi dự đoán nguy cơ phá sản trong vòng 1 năm và giảm xuống còn 72% khi dự đoán cho khoảng thời gian 2 năm trước mắt).

Tuy có ưu điểm là tương đối đơn giản và dễ áp dụng, song mô hình tính điểm Z cũng có một số nhược điểm không thể phủ nhận. Dễ thấy nhất là cấu trúc và hệ số tài chính của các công ty khác nhau sẽ không giống nhau nếu được đặt trong các môi trường kinh doanh khác nhau, dù trong phạm vi ngành hay cấp độ quốc gia. Ngay cả với những công ty trong cùng một ngành, quy mô hoạt động (lớn, nhỏ) khác nhau của các công ty cũng ảnh hưởng đến mức độ tác động của mỗi hệ số tài chính trong mô hình (và do đó có thể đòi hỏi những tỷ trọng khác với các giá trị ta đã biết). Đó là chưa kể đến việc có những yếu tố xuất hiện trong mô hình dường như chỉ thích hợp cho những công ty có cổ phần được niêm yết đại chúng hơn là cho các công ty tư nhân chưa niêm yết (khi nói đến giá trị thị trường của vốn cổ phần).

Ngoài ra, nguy cơ phá sản của một công ty không chỉ được quyết định bởi mức độ lành mạnh của các hệ số tài chính, mà còn có vai trò của những yếu tố định tính và phi tài chính, như khả năng lãnh đạo của ban quản lý công ty. Hơn nữa, việc quá phụ thuộc vào các số liệu kế toán thuần túy (là cơ sở để tính toán các hệ số tài chính) cũng không đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả dự báo do các số liệu kế toán có khả năng bị bóp méo, phản ánh sai lệch, thậm chí làm giả mạo một cách có chủ  ý nhằm phục vụ những mục đích nào đó của ban quản lý công ty.


THAM KHẢO THÊM VỀ Z-SCORE

* Financial Distress: Kiệt Quệ Tài Chính

Nguồn:

https://www.wallstreetoasis.com/resources/skills/credit/altmans-z-score-model

hoặc https://www.ztable.net/altman-z-score/#google_vignette

1. Mô hình cho công ty sản xuất đại chúng (public manufacturing companies; Research Journal of International Studies 2009, pp. 23-24) – mô hình gốc năm 1968:

Z = 1.2 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.64 X4 + 0.999 X5

(Tâm’s notes: Công thức tính Z-Score trong file mẫu Fireant Excel sử dụng công thức này để tính Z)

trong đó:

  • X1 : Vốn lưu động ròng / TTS
  • X2 : LNGL / TTS
  • X3 : LN TT và lãi vay (EBIT) / TTS
  • X4 : Giá trị thị trường của vốn cổ phần / Giá trị sổ sách của tổng nợ
  • X5 : DT / TTS

Cách xếp loại doanh nghiệp:

  • 2.99 < Z: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
  • 1.81 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, vung xám, có thể có nguy cơ phá sản
  • Z < 1.81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, vùng kiệt quệ tài chính, nguy cơ phá sản cao

2. Mô hình cho công ty sản xuất tư nhân (private manufacturing companies; chưa cổ phần hóa; gọi là Z’; Altman, Edward I. 2000, pp. 25-26):

Z’ = 0.717 X1 + 0.847 X2 + 3.107 X3 +0.420 X4 +0.998 X5

Xếp loại:

  • Safe Zone: Z’ > 2.99
  • Gray Zone: 1.23 < Z’ < 2.99
  • Distress Zone: Z’ < 1.23

3. Mô hình cho công ty phi sản xuất (non-manufacturing companies) và công ty ở thị trường mới nổi (companies in emerging market) – năm 2006

Công ty phi sản xuất:

Z’’ = 6.56 X1 + 3.26 X2 + 6.72 X3 + 1.05 X4

(Tâm’s notes: Trong Báo cáo Phân loại thị trường mới nhất của FTSE Russell được công bố ngày 30/3/2023, Việt Nam tiếp tục là thị trường cận biên (Frontier) và nằm trong Danh sách theo dõi khả năng nâng hạng lên thị trường mới nổi thứ cấp (Secondary Emerging market) – nguồn Internet 07.2023 ⇒ Áp dụng công thức dành cho công ty phi sản xuất cho Việt Nam.)

(Tâm’s notes: Công thức tính Z-Score trong file mẫu Fireant Excel sử dụng công thức này để tính Z”)

 

Công ty ở thị trường mới nổi:

Z’’ = 3.25 + 6.56 X1 + 3.26 X2 + 6.72 X3 + 1.05 X4

 

Xếp loại:

  • Safe Zone: Z” > 2.6
  • Gray Zone: 1.1 < Z” < 2.6
  • Distress Zone: Z” < 1.1

trong đó (mục 1 & 2):

  • X1 : Vốn lưu động ròng / TTS
  • X2 : LNGL / TTS
  • X3 : LN TT và lãi vay (EBIT) / TTS
  • X4 : Giá trị sổ sách của vốn cổ phần / Giá trị sổ sách của tổng nợ
  • X5 : DT / TTS

Để lại một bình luận