MỨC SINH LỜI VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
📗 I. MỨC SINH LỜI
📗 1. Khái niệm mức sinh lời:
Mức sinh lời của một khoản đầu tư là mức biến đổi giá trị của tài sản sau quá trình đầu tư so với vốn gốc đầu tư ban đầu. Mức sinh lời được tính theo giá trị tuyệt đối hoặc theo số phần trăm.
Thông thường trong đầu tư chứng khoán thường sử dụng mức sinh lời tính theo phần trăm.
Đối với các khoản đầu tư chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu), mức sinh lời mà nhà đầu tư nhận được xuất phát từ bốn nguồn:
Tổng MSL = Cổ tức / Trái tức + Giá trị thưởng (tiền, cổ phiếu) + Chênh lệch giá vốn + Giá trị quyền mua cổ phiếu khi công ty phát hành thêm.
📗 2. Mức sinh lời điều chỉnh:
Có hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức sinh lời thực của nhà đầu tư, đó là thuế và lạm phát.
Ví dụ: Giá trị ban đầu của một khoản đầu tư chứng khoán là 10.000 triệu đồng. Cổ tức được chia trong năm là 750 triệu đồng. Mức tăng giá trong năm là 1.250 triệu đồng. Giá trị cuối kỳ là 12.000 triệu đồng.
Giả sử thuế lợi tức là 50% (Income tax)
Thuế tăng giá vốn cổ phiếu (Capital gain tax) là 20%.
Mức sinh lời sau khi điều chỉnh thuế là:
- Mức sinh lời gộp : (12.000-10.000) = 2000
- Thuế lợi tức : 750 * 50% = 375
- Thuế tăng giá CP : 1.250*20% = 250
- Mức sinh lời sau khi điều chỉnh thuế là (2000-375-250) = 1.375 triệu đồng ~ 13,75%.
- Hay dùng công thức: r= (12.000 -375 -250) / 10000 – 1 = 13,75%
Giả sử mức sinh lời trên nhưng nhà đầu tư chịu sự mất giá đồng tiền thu được theo mức lạm phát là 10% thì mức sinh lời thực tế nhà đầu tư thu được (mức sinh lời sau khi điều chỉnh lạm phát) là:
E (R) = (1,1375 / 1,10 – 1 ) x 100 = 3,41%
Trong thực tế khi tính nhanh kết quả đầu tư người đầu tư có thể làm phép trừ đơn giản để biết kết quả gần đúng, đó là 13,75 -10 = 3,75%
📗 3. Mức sinh lời theo thời gian:
a. Tổng mức sinh lời nhiều năm: Giả sử MSL từng năm là R1, R2,… Rt . MSL gộp trong t năm là:
$R_{T}=[(1+R_{1})(1+R_{2})…(1+R_{t})-1]\times 100$
b. Mức sinh lời bình quân năm:
$R_{BQ}=\sqrt[n]{(1+R_{1})(1+R_{2})…(1+R_{t})}-1$
c. Quy đổi mức sinh lời tháng thành mức sinh lời năm:
$R_{n}=\left( 1+R_{m} \right)^{\frac{12}{m}}-1$
trong đó:
-
- Rn: MSL năm
- Rm: MSL tháng
d. Quy mức sinh lời ngày ra mức sinh lời năm:
$R_{n}=\left( 1+R_{k} \right)^{\frac{365}{k}}-1$
trong đó:
-
- Rn: MSL năm
- Rk: MSL ngày
📗 4. Mức sinh lời bình quân số học
$\bar{R}=\frac{(R_{1}+R_{2}+…+R_{t})}{t}$
📗 5. Mức sinh lời hoàn vốn (Internal Rate of Return – IRR):
IRR là nghiệm của phương trình:
$NPV=\sum_{t=1}^{T}\frac{C_t}{{(1+r)}^t}-C_0=0$
$\Leftrightarrow\sum_{t=1}^{T}\frac{C_t}{{(1+IRR)}^t}-C_0=0$
Trong đó:
-
- Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)
- Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)
- r: Tỷ lệ chiết khấu
- T: Chu kỳ dự án
- t: Thời gian thực hiện dự án
📗 II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
📗 1. Khái niệm
Rủi ro là sự không chắc chắn, không ổn định của mức sinh lời.
Rủi ro bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống

📗 2. Đo lường rủi ro
a. Định lượng rủi ro của mức sinh lời thống kê quá khứ:
$Var=\sigma^2=\frac{1}{n}\sum_{t=1}^{n}\left(R_i-\overline{R}\right)^2$
$SD=\sigma=\sqrt{Var}$
trong đó:
-
-
- n: Số năm trong kỳ tính toán
- Ri : Mức sinh lời trong từng năm trong quá khứ
- $\overline{R}$: Mức sinh lời bình quân trong kỳ
- Khi n > 15: quy ước chia cho (n – 1)
-
b. Định lượng rủi ro của mức sinh lời dự kiến:
$E(r)=\sum_{i=1}^{n}{P_iR_i}$
$Var=\sigma^2(r)=\sum_{i=1}^{n}{P_i\left[R_i-E(R)\right]}^2$
$SD=\sigma=\sqrt{Var}$
trong đó:
-
-
- Ri : Mức sinh lời trong từng tình trạng kinh tế
- Pi : Xác suất của từng tình trạng kinh tế ($\sum_{i=1}^{n}P_{i}=1$)
- E(r): Mức sinh lời ước tính (còn gọi là mức sinh lời kỳ vọng)
-
📗 II. MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC SINH LỜI VÀ RỦI RO
📗 1. Đường thị trường chứng khoán (SML)
Đồ thị của đường TTCK (SML) biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và mức sinh lời yêu cầu đối với mỗi chứng khoán riêng rẽ.
Công thức: $E(R_{i})=R_{f}+\beta_{i}\left[ E(R_{M})-R_{f} \right]$
trong đó:
-
-
- E(Ri): Mức sinh lời yêu cầu đối với chứng khoán i
- E(RM): Mức sinh lời kỳ vọng đối với danh mục thị trường
- ßi : Hệ số Beta của chứng khoán i
- Rf: Mức sinh lời đối với chứng khoán phi rủi ro
-

Ứng dụng trong kinh doanh:
- Mua chứng khoán (nếu điểm nằm trên SML) – Giá CK < Giá trị thực
- Bán chứng khoán (nếu điểm nằm dưới SML) – Giá CK > Giá trị thực
📗 2. Hệ số Beta
- Hệ số β: Là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường.
- Bêta đo lường rủi ro không thể phân tán được. Bêta cho thấy cái cách mà một chứng khoán phản ứng trước những nhân tố của thị trường.
- β được xem như là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán.
- β=1 được định nghĩa như là hệ số β của danh mục thị trường.
- β=0 LNKV của chứng khoán không rủi ro.
- Bêta của một chứng khoán được tính thông qua mối liên hệ giữa suất sinh lời của chứng khoán đó và suất sinh lời của thị trường mà chứng khoán đó đang giao dịch. Suất sinh lời của thị trường được đo bởi trung bình suất sinh lời của một mẫu tương đối lớn các chứng khoán trong thị trường đó. Hệ số bêta có thể dương hoặc âm.
- Các nhà đầu tư nhận thấy hệ số bêta rất hữu dụng trong việc xác định rủi ro hệ thống và hiểu được mức độ ảnh hưởng của thị trường đến suất sinh lời của từng cổ phiếu. Đương nhiên là cổ phiếu có hệ số bêta nhỏ hơn 1 sẽ phản ứng ít hơn thị trường, và được coi là ít rủi ro hơn thị trường. Cổ phiếu có hệ số bêta lớn hơn 1 sẽ dễ biến động hơn thị trường, và rủi ro hơn thị trường.
📗 2. Ưu nhược điểm của mô hình CAPM:
- Ưu điểm: đơn giản và dễ áp dụng trong thực tế.
- Nhược điểm:
-
- Cổ phiếu của công ty có giá thị trường nhỏ (market capitalization = price per share x number of share) đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường lớn, nếu những yếu tố khác như nhau.
- Do ảnh hưởng của tỷ số P/E và M/B – người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của những công ty có tỷ số P/E (price/earning ratio) và tỷ số MB (market to book value ratio) thấp đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có tỷ số P/E và MB cao.
- CAPM không mang lại sự đo lường chính xác lợi nhuận kỳ vọng của một cổ phiếu cụ thể nào đó. Vì lợi nhuận cổ phiếu biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không phải chỉ có yếu tố thay đổi của thị trường nói chung, nên việc đưa nhiều yếu tố vào yếu tố rủi ro để giải thích lợi nhuận sẽ mạnh hơn là chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất như mô hình CAPM.