PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người phát hành phải trả cho người cho vay (bao gồm khối lượng vốn đã vay cộng với tiền lãi trong một thời hạn nhất định).
2. Đặc điểm:
a. Phân loại trái phiếu:
- Căn cứ chủ thể phát hành:
-
- Trái phiếu chính phủ
- Trái phiếu công ty
- Căn cứ pháp lý:
-
- Trái phiếu vô danh
- Trái phiếu ghi danh
- Căn cứ thời gian đáo hạn: theo thông lệ quốc tế
-
- Trái phiếu ngắn hạn: thời gian đáo hạn không quá 7 năm
- Trái phiếu trung hạn: thời gian đáo hạn từ 7 đến 12 năm
- Trái phiếu dài hạn: thời gian đáo hạn trên 12 năm
- Căn cứ hình thức trả lãi:
-
- Trái phiếu coupon (lãi suất cố định)
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi
- Trái phiếu chiết khấu (Zero coupon)
- Căn cứ mức độ đảm bảo thanh toán của tổ chức phát hành:
-
- Trái phiếu đảm bảo
- Trái phiếu không đảm bảo
- Căn cứ góc độ trả nợ, hoàn vốn cho người đầu tư:
-
- Trái phiếu có thể mua lại
- Trái phiếu không thể mua lại
- Căn cứ góc độ chuyển đổi:
-
- Trái phiếu thường
- Trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu
b. Mệnh giá (Par Value)
c. Thời gian đáo hạn
d. Giá cả và chỉ số giá
e. Lãi suất coupon (lãi suất cuống phiếu)
3. Các lợi ích kinh tế khi đầu tư vào trái phiếu:
- Coupon
- Lãi trên Coupon
- Chênh lệch giá
4. Định giá trái phiếu:
a. Trái phiếu coupon
$P=\frac{C}{{(1+r)}^1}+\frac{C}{{(1+r)}^2}+…+\frac{C}{{(1+r)}^n}+\frac{F}{{(1+r)}^n}$
hay
$P=C\left[\frac{1-{(1+r)}^{-n}}{r}\right]+\frac{F}{{(1+r)}^n}$
b. Trái phiếu chiết khấu (zero coupon)
$P=\frac{F}{{(1+r)}^n}$
trong đó:
-
- P: Giá trái phiếu
- n: Thời gian đáo hạn (tính theo năm)
- C: Trái tức (C = Mệnh giá x Lãi suất Coupon)
- r: Lãi suất chiếu khấu
- F: Mệnh giá
c. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là một loại “chứng khoán lai ghép” giữa trái phiếu và cổ phiếu. Nó cho phép người nắm giữa trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu lấy một số lượng định trước cổ phiếu phổ thông của công ty phát hành sau một thời gian nhất định được quy định trước từ khi phát hành. Tuy nhiên, thông thường người đầu tư có quyền chuyển đổi và cũng có quyền không chuyển đổi (không bắt buộc) tùy theo nguyện vọng của người sở hữu trái phiếu. Giá chuyển đổi là giá một cổ phiếu được tính toán khi chúng ta thực hiện quyền chuyển đổi.
Giá trị TP chuyển đổi = Giá trị TP thông thường + Giá trị của quyền chọn.
Giả sử một công ty muốn huy động vốn và họ quyết định sẽ không phát hành thêm cổ phiếu phổ thông, vì giá thị trường của cổ phiếu thấp nên để huy động đủ vốn công ty phải phát hành rất nhiều cổ phiếu phổ thông và điều đó sẽ pha loãng quyền lợi của các cổ đông hiện tại. Còn nếu công ty phát hành trái phiếu thông thường cũng khá tốn kém vì các mức lãi suất cuống phiếu khá cao. Vì thế công ty quyết định phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Về các điều khoản chuyển đổi, việc các nhà đầu tư chấp nhận mức lãi suất cuống phiếu của trái phiếu chuyển đổi thấp hơn lãi suất cuống phiếu của trái phiếu thường vì họ kỳ vọng sẽ đổi lấy cổ phiếu thường có giá tăng cao hơn trong tương lai. Công ty sẽ phải xem xét giá hiện hành trên thị trường của cổ phiếu phổ thông và triển vọng của nó trong tương lai để xác định số lượng cổ phần mà mỗi trái phiếu có thể đổi được – hay xác định giá chuyển đổi.
Giá chuyển đổi, giá trị chuyển đổi là những thuật ngữ thông dụng trong nghiên cứu trái phiếu chuyển đổi.
Giá chuyển đổi là giá trị trái phiếu để đổi được 1 cổ phiếu phổ thông. Ví dụ 1 trái phiếu mệnh giá 100 ngàn đồng đến thời gian chuyển đổi sẽ đổi được 5 cổ phiếu, thì ta gọi giá chuyển đổi ở đây là 1CP = 20000 đồng.
Giá trị chuyển đổi là giá trị của tất cả cổ phiếu thường (tính theo giá thị trường thời điểm chuyển đổi) mà một trái phiếu có thể chuyển đổi. Ví dụ, khi thời gian chuyển đổi đến, giá cổ phiếu của công ty là 30000đ/1CP thì giá trị chuyển đổi của 5 CP đổi được là 5×30000 = 150000đ.
Ví dụ:
Nếu cổ phiếu đang có giá 18.000đ/cp, công ty có thể quyết định mức giá chuyển đổi là 25.000đ để làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư. Hệ số chuyển đổi, tức số cổ phiếu phổ thông nhận được cho mỗi trái phiếu, là 40 (1.000.000/25.000) – bằng mệnh giá của trái phiếu chia cho giá chuyển đổi.
Giá trị chuyển đổi của số cổ phần có thể nhận được nhân với giá thị trường của cổ phiếu. Trong ví dụ trên, vì giá thị trường của cổ phiếu là 18.000đ, giá trị chuyển đổi của trái phiếu là 18.000 x 40 = 720.000đ.
Khi giá thị trường của cổ phiếu tăng thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi cũng tăng. Khi giá của cổ phiếu phổ thông thấp hơn giá chuyển đổi (nhỏ hơn 25.000đ) thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi thấp hơn mệnh giá của nó và ngược lại. Như vậy đặc tính chuyển đổi tạo ra tiềm năng thu được lợi vốn khi giá cổ phiếu tăng lên. Hơn nữa có một mức giá sàn mà giá của trái phiếu chuyển đổi sẽ không giảm xuống dưới đó được, đó là giá trị của trái phiếu thông thường (trong trường hợp không chuyển đổi).
5. Ảnh hưởng của lãi suất thị trường đến giá trái phiếu:
Ví dụ: Công ty SSA phát hành trái phiếu mệnh giá 1.000.000đ, kỳ hạn 20 năm, lãi suất coupon 10%, sau 5 năm lưu hành nhà đầu tư bán trái phiếu.
Định giá trái phiếu với 3 trường hợp sau:
1. Nếu lãi suất thị trường hiện nay bằng với lãi suất coupon?
2. Nếu lãi suất hiện hành trên thị trường tăng lên đến 12%?
3. Nếu lãi suất thị trường giảm chỉ còn 8%?
Tính toán: áp dụng công thức $P=C\left[\frac{1-{(1+r)}^{-n}}{r}\right]+\frac{F}{{(1+r)}^n}$
TH1: Nếu lãi suất thị trường (lãi suất yêu cầu trên trái phiếu) hiện nay bằng với lãi suất danh nghĩa thì giá trái phiếu là:
P = 100.000 [1 – (1+10%)-15] / 10% + 1.000.000 (1+10%)-15
P = 1.000.000đ
→ Trong trường hợp này, trái phiếu được bán đúng bằng mệnh giá.
TH2: Nếu lãi suất hiện hành trên thị trường tăng lên đến 12% thì giá trái phiếu hiện nay là:
P = 100.000 [1 – (1+12%)-15] / 12% + 1.000.000 (1+12%)-15
P = 863.790đ
→ Trong trường hợp này (lãi suất hiện hành tăng), giá trị thực của trái phiếu giảm sút thấp hơn mệnh giá của nó.
TH3: Nếu lãi suất thị trường giảm chỉ còn 8% thì giá trái phiếu hiện nay là:
P = 100.000 [1 – (1+8%)-15] / 8% + 1.000.000 (1+8%)-15
P =1.171.151 đ
→ Trong trường hợp này (lãi suất hiện hành giảm), giá trị thực của trái phiếu đã tăng lên cao hơn mệnh giá của nó.
Tóm lại:
- LS coupon< LS theo yêu cầu => Giá < mệnh giá
- LS coupon> LS theo yêu cầu => Giá > mệnh giá
- LS coupon = LS theo yêu cầu => Giá = mệnh giá