Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp – Tài sản ròng

Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp – Tài sản ròng

Các mô hình:

3. Mô hình định giá cổ phiếu bằng phương pháp tính giá trị trên giá trị tài sản ròng (Net Assets Value – NAV):

Giá cổ phiểu của công ty được xác định theo công thức:
$$\mbox{Giá cổ phiếu}=\frac{\mbox{Giá trị tài sản ròng}}{\mbox{Tổng số cổ phiếu phát hành}}$$

Giá trị tài sản ròng của công ty có thể được xác định:

a) Căn cứ vào giá trị thị trường: giá thị trường được xác định cho từng loại tài sản riêng biệt.

$$NAV=\sum_{i=1}^{n}A_1-(\mbox{Tổng Nợ})$$

trong đó:

    • NAV: tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp tính theo giá thị trường ở thời điểm định giá
    • Ai: giá thị trường hiện hành của tài sản i
    • n: tổng số các loại tài sản

b) Căn cứ vào giá trị sổ sách (trường hợp không xác định được giá trị thị trường)

V = VT – VN

trong đó:

    • V: giá trị tài sản ròng
    • VT: Tổng giá trị tài sản hiện có
    • VN: Các khoản nợ

Ưu điểm:

  • Quá trình thực hiện đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, giá trị của các yếu tố vô hình là không đáng kể.
  • Phản ánh đúng đắn và trực quan giá trị của các tài sản hiện có của công ty theo giá hiện hành ở thời điểm định giá. Vì thế nó được coi là một căn cứ quan trọng để thương lượng giao dịch giữa người bán và người mua.

Nhược điểm:

  • Phương pháp mới chỉ xem xét giá trị doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến khả năng sinh lời trong tương lai.
  • Giá trị của tài sản cố định phản ánh trên sổ sách kế toán thường không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
  • Số liệu kế toán phản ánh giá trị của chúng không đủ độ tin cậy tại thời điểm định giá.

Do đó, phương pháp định giá theo giá trị tài sản ròng chủ yếu được sử dụng để kiểm tra chéo các phương pháp khác. Nếu như có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả định giá theo giá trị tài sản ròng và kết quả định giá theo phương pháp dựa trên lợi nhuận thì lý do của sự khác biệt đó phải được điều tra và đối chiếu so sánh các yếu tố gây ra.

Ví dụ: trích bảng cân đối kế toán công ty X năm 20YY như sau (đvt: triệu đồng)

Giá trị trước định giá Chênh lệnh sau định giá Giá trị sau định giá
I. TÀI SẢN
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 300.000 199.000
1. Tiền 25.000 25.000
2. Đầu tư ngắn hạn 4.000 4.000
3. Các khoản phải thu 166.000 (66.000) 100.000
4. Hàng tồn kho 56.500 (35.000) 21.500
5. TSNH khác 48.500 48.500
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 390.500 389.313
1. TSCĐ hữu hình 30.200 1.800 32.000
2. TSCĐ thuê tài chính 270 13 283
3. Chi phí XDCB dở dang 178.000 (8.000) 170.000
4. Đầu tư vào công ty con 30.000 5.000 35.000
5. Đầu tư dài hạn khác 60.400 60.400
6. TSDH khác 91.630 91.630
Tổng tài sản 690.500 588.313
II. NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 200.000
1. Nợ ngắn hạn 50.000
2. Các khoản phải trả 25.000
3. Vay dài hạn 125.000
B. Nguồn vốn CSH 490.500
1. Vốn chủ sở hữu 300.000
2. Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác 190.500
Tổng nguồn vốn 690.500

Việc đánh giá lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho thấy những thay đổi sau:

  • Một số khoản phải thu không có khả năng thu hồi được là 66.000 trđ
  • Hàng tồn kho kém chất lượng, theo kết quả đánh giá lại giảm 35.000 trđ
  • TSCĐ hữu hình đánh giá lại theo thị trường tăng 1.800 trđ
  • Doanh nghiệp trả tiền thuê TSCĐ trong 10 năm, mỗi năm 27 trđ. Muốn thuê TSCĐ với những điều kiện tương tự như vậy tại thời điểm hiện tại thường phải trả 30 trđ/năm
    • Tỷ suất lợi nhuận vốn trung bình trên thị trường là 20%
    • Lợi thế từ việc cho thuê tài sản: $V=(30-27)\times\left[\frac{1}{20\%}-\frac{1}{20\%\times\left(1+20\%\right)^{10}}\right]=12,57\approx13trđ$
    • (Áp dụng công thức: $PV=FV\times\left[\frac{1}{r}-\frac{1}{r\times\left(1+r\right)^n}\right]$)
  • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo đánh giá lại giảm 8.000 trđ
  • Số vốn đầu tư vào công ty con tăng 5.000 trđ

==> Nhập lại vào phần tài sản trong bảng (sau định giá)

==> Tổng tài sản ròng NAV = Tổng tài sản theo giá thị trường – Tổng nợ = 588.313 – 200.000 = 388.313 triệu đồng

Để lại một bình luận