Bảng Cân Đối Kế Toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

C21. TỔNG QUAN

Không giống như BC KQ HĐKD, bảng cân đối kế toán chỉ dành cho một ngày nhất định.

 

C22. TÀI SẢN

C23. VÒNG QUAY TÀI SẢN LƯU ĐỘNG: TIỀN ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO

Tài sản lưu động (current assets)

Tiền mặt ⇒ Hàng tồn kho ⇒ Khoản phải thu ⇒ Tiền mặt

 

C24. TIỀN MẶT VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG

Lượng tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt cao cho Warren biết được hai điều – trong trường hợp tốt là công ty có lợi thế cạnh tranh đang tạo ra rất nhiều tiền mặt, hoặc trong trường hợp không tốt là công ty vừa mới bán một ngành kinh doanh hoặc lượng lớn trái phiếu.

Lượng tiền mặt thấp hoặc không có dự trữ nhiều thường có nghĩa là công ty có các điều kiện kinh tế hạn chế hoặc tệ hại.

Về cơ bản, công ty có ba cách tạo một lượng tiền mặt tích lũy lớn.

  • Bán trái phiếu hoặc cổ phiếu mới ra công chúng, tạo tiền mặt tích lũy trước khi được đưa vào sử dụng.
  • Bán một ngành kinh doanh hoặc các tài sản hiện có thuộc sở hữu của công ty, cách này cũng có thể tạo tiền mặt tích lũy trước khi công ty tìm ra cách sử dụng khác.
  • Công ty có một ngành đang liên tục tạo ra nhiều tiền mặt hơn chi phí. Chính trường hợp này đã thực sự làm Warren chú ý.

Một thử nghiệm đơn giản để biết chính xác cái gì đang tạo ra tất cả lượng tiền mặt đó là xem lại bảng cân đối kế toán trong bảy năm gần nhất. Việc này sẽ giúp biết được liệu lượng tiền mặt tích lũy đã được tạo ra bởi một sự kiện duy nhất, chẳng hạn như đợt bán trái phiếu hoặc cổ phần mới, thanh lý tài sản hoặc bán đi một ngành kinh doanh hiện có, hay số tiền đó được tạo ra nhờ một hoạt động kinh doanh đang tiếp diễn.

Tiền mặt là vua trong những thời điểm khó khăn.

 

C25. HÀNG TỒN KHO

Khi cố gắng nhận diện một công ty sản xuất có lợi thế cạnh tranh bền vững, chúng ta tìm kiếm công ty có lượng hàng tồn kho và lợi nhuận thuần tăng trưởng tương ứng.

Nhiều công ty sản xuất có hàng tồn kho tăng lên nhanh chóng một vài năm rồi lại giảm xuống đột ngột thì có nhiều khả năng công ty thuộc những ngành có tính cạnh tranh cao, có những đợt bùng nổ và phá sản.

 

C26. CÁC KHOẢN PHẢI THU THUẦN

Các khoản phải thu – Nợ xấu = Các khoản phải thu thuần

Nếu một công ty cho thấy một tỷ lệ ổn định các khoản phải thu thầun so với tổng doanh thu thấp hơn các đối thủ cạnh tranh thì nó thường có một dạng lợi thế cạnh tranh nào đó.

 

C27. CHI PHÍ TẠM ỨNG

C28. TỔNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH

Hệ số thanh toán hiện hàng lớn hơn 1 được xem là tốt, và ngược lại. Tuy nhiên là nhiều công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững lại có hệ số thanh toán hiện hành thường xuyên nhỏ hơn con số 1 huyền diệu. Khả năng tạo lợi nhuận của họ quá tốt nên họ có thể dễ dàng trang trải các khoản nợ ngắn hạn.

Tóm lại, hệ số thanh toán hiện hành của nhiều công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững vẫn nhỏ hơn 1. Những công ty như vậy tạo ra ngoại lệ rằng hệ số thanh toán hiện hành hầu như vô ích trong việc giúp chúng ta xác định liệu một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững hay không.

 

C29. ĐẤT ĐAI, NHÀ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ

Một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững không cần phải liên tục nâng cấp nhà xưởng và thiết bị để giữ vững lợi thế cạnh tranh.

Một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ có thể tự tài trợ nhà xưởng và thiết bị mới. Nhưng một công ty không có lợi thế đó sẽ buộc phải vay nợ để tài trợ cho nhu cầu trang bị lại nhà xưởng liên tục để theo kịp cuộc cạnh tranh.

 

C30. LỢI THẾ THƯƠNG MẠI

C31. TÀI SẢN VÔ HÌNH

C32. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Mục này ghi nhận giá trị của các khoản đầu tư dài hạn (lâu hơn một năm), ví dụ như cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản. Mục này bao gồm các khoản đầu tư vào chi nhánh và công ty con.

Một công ty có thể có một tài sản rất quý được ghi sổ với giá trị thấp hơn thị giá một cách đáng kể.

Các khoản đầu tư dài hạn của một công ty có thể cho chúng ta biết nhiều về quan điểm của bộ máy quản lý cấp cao.

 

C33. TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC

C34. TỔNG TÀI SẢN VÀ HỆ SỐ LỢI NHUẬN TRÊN TỔNG TÀI SẢN (ROA)

Vốn đầu tư luôn là một rào cản cho việc gia nhập ngành và một trong những điều giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty là giá trị tài sản mà công ty cần có để tham gia trò chơi.

Trong khi nhiều nhà phân tích cho rằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao càng tốt, Warren đã khám phá ra rằng các tỷ suất này thật sự cao có thể cho thấy lợi thế cạnh tranh của công ty không quá bền vững.

Trong dài hạn, đôi khi ưu thế có thể thực sự trở nên bất lợi.

 

C35. NỢ TRONG NIÊN HẠN

C36. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, CHI PHÍ TRÍCH TRƯỚC VÀ NỢ NGẮN HẠN KHÁC

C37. NỢ NGẮN HẠN

Khi đầu tư vào các định chế tài chính, Warren luôn tránh xa các tập đoàn lớn đi vay ngắn hạn nhiều hơn dài hạn.

 

C38. NỢ DÀI HẠN ĐẾN HẠN VÀ CÁC RỦI RO CÓ THỂ XẢY RA

Nếu chúng ta đang giao dịch với một công ty có nhiều nợ dài hạn đến hạn thì có lẽ đó không phải là một công ty có lợi thế cạnh tranh dài hạn.

 

C39. TỔNG NỢ HIỆN HÀNH VÀ HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH

C40. NỢ DÀI HẠN

Các công ty có đủ khả năng tạo lợi nhuận đủ trả hết nợ dài hạn chỉ trong dưới ba hay bốn năm chính là những ứng cử viên tốt cho cuộc tìm kiếm doanh nghiệp tuyệt vời có lợi thế cạnh tranh dài hạn.

Lưu ý: vì các công ty này kinh doanh rất có lời và ít có hoặc không có nợ nên thường là mục tiêu của các thương vụ sử dụng nợ vay để mua lại (leveraged buyouts).

Công ty có ít hoặc không có nợ dài hạn thường là một vụ làm ăn dài hạn tốt đẹp.

 

C41. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHƯA NỘP, QUYỀN LỢI CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ VÀ NỢ KHÁC

C42. TỔNG NỢ VÀ HỆ SỐ NỢ TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Dễ dàng nhận thấy sự đối lập giữa các công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững và những công ty không có lợi thế này khi chúng ta nhìn vào hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đã được điều chỉnh cổ phiếu quỹ.

Với các định chế tài chính như ngân hàng, trung bình các hệ số này có xu hướng cao hơn nhiều so với các công ty sản xuất. Trung bình trong sổ sách của các ngân hàng lớn của Mỹ thì cứ mỗi USD vốn chủ sở hữu lại có 10 USD nợ (D/E = 10/1).

Quy luật đơn giản ở đây là trừ khi chúng ta đang xem xét một định chế tài chính, còn thì bất kỳ khi nào thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đã được điều chỉnh (điều chỉnh cổ phiếu quỹ) mà thấp hơn 0.8 (càng thấp càng tốt), thì đó là một cơ hội tốt cho thấy công ty đang được xem xét có một lợi thế cạnh tranh bền vững đáng thèm muốn mà chúng ta đang tìm kiếm.

Tâm’s notes:

  • D/E ≤ 0.8: tốt

 

C43. VỐN CHỦ SỞ HỮU / GIÁ TRỊ SỔ SÁCH

Vốn chủ sở hữu = Giá trị sổ sách (book value)

 

C44. CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI VÀ CỔ PHIẾU THƯỜNG

Một trong những dấu hiệu mà chúng ta tìm kiếm trong khi xem xét một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững là sự vắng mặt của cổ phiếu ưu đãi trong cơ cấu vốn.

 

C45. LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI

Sau khi trừ mọi chi phí, lợi nhuận thuần có thể được sử dụng để trả cổ tức, mua cổ phiếu quỹ, hoặc giữ lại để phát triển doanh nghiệp. Khi được giữ lại doanh nghiệp, chúng được cộng vào một mục trong bảng cân đối kế toán trong phần vốn chủ sở hữu, được gọi là lợi nhuận chưa phân phối.

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận chưa phân phối của một công ty là một chỉ số rất tốt để biết công ty có đang được hưởng lợi từ việc có một lợi thế cạnh tranh bền vững hay không.

Lý thuyết đơn giản: công ty càng giữ lại nhiều lợi nhuận bao nhiêu thì quỹ lợi nhuận chưa phân phối tăng nhanh bấy nhiêu, và đến lượt điều này sẽ giúp tăng tỷ lệ tăng trưởng của các khoản lợi nhuận trong tương lai.

Warren đã phát hiện ra rằng nếu bạn duy trì quá trình này đủ lâu, thì cuối cùng bạn có thể bắt đầu tính trị giá tài sản bằng đơn vị tỷ thay vì chỉ hàng triệu.

 

C46. CỔ PHIẾU QUỸ

Sự hiện diện của cổ phiếu quỹ trên bảng cân đối kế toán, và một quá trình mua cổ phiếu quỹ từ trước tới nay, là những chỉ số tốt cho thấy công ty đang xem xét có lợi thế cạnh tranh bền vững đang hoạt động trong các lĩnh vực quen thuộc.

 

C47 & C48. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE)

Các công ty được hưởng lợi từ lợi thế cạnh tranh bền vững hoặc lâu dài đều có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn mức trung bình.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao đồng nghĩa với việc công ty đang sử dụng lợi nhuận chưa phân phối một cách có hiệu quả.

Lưu ý: Một số công ty có lợi nhuận quá cao nên họ không giữ lại bất kỳ khoản lợi nhuận nào và chia toàn bộ lợi nhuận cho các cổ đông. Trong những trường hợp này, đôi khi chúng ta sẽ thấy một con số âm trong phần vốn chủ sở hữu. Nguy hiểm là các công ty mất khả năng chi trả cũng thể hiện con số vốn chủ sở hữu âm.

Quy luật: Hễ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao thì chúng ta “đến chơi”. Còn nếu tỷ suất này thấp thì đồng nghĩa với “tránh xa”.

 

C49. ĐÒN BẨY – NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý

Để lại một bình luận