Giao Dịch Bảo Chứng – Margin

GIAO DỊCH BẢO CHỨNG – MARGIN

 

📗 Giao dịch bảo chứng hay còn gọi là giao dịch ký quỹ, đó là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó nhà đầu tư chỉ có một phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay.

📗  TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH BẢO CHỨNG

a.Tích cực

Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán và thị trường.

  • Đối với nhà đầu tư:
    • Nâng cao số vốn đầu tư từ vay mượn Công ty chứng khoán.
    • Có khả năng khuếch đại thu nhập của khách hàng theo hệ số đòn bẩy tài chính.
  • Đối với Công ty chứng khoán:
    • Thu tiền phí dịch vụ.
    • Thu tiền lãi từ cho vay.

b. Hạn chế:

  • Đối với nhà đầu tư:
    • Có khả năng khuếch đại khoản lỗ theo hệ số đòn bẩy tài chính.
    • Trả nhiều loại phí.
    • Bị giải chấp trong trường hợp chứng khoán của khách hàng giảm vượt tỷ lệ dự trữ tối thiểu  bắt buộc.
  • Đối với công ty chứng khoán:
    • Rủi ro không thu đủ tiền cho vay.
    • Rủi ro tài chính.

📗 Các định nghĩa:

  1. Giá trị ký quỹ ban đầu
  2. Tỉ lệ ký quỹ ban đầu (tối thiểu là 50%)
  3. Giá trị hiện hành (Thị giá): giá trị của toàn bộ CK có trên tài khoản theo giá thị trường
  4. Giá trị chứng khoán thực có: là số tiền thực có của NĐT trong tài khoản sau khi thanh lý toàn bộ các trạng thái giao dịch theo thị giá và thanh toán nợ cho công ty môi giới và các loại phí, thuế. (Bao gồm tiền mặt, giá trị các ck được phép ký quỹ trên tk giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ đi dư nợ ký quỹ)

GTCK Thực có = Thị giá – Dư nợ

GTCK Thực có = Số tiền ký quỹ ban đầu + Lãi đầu tư – Lỗ đầu tư – Phí vay – Phí môi giới

  1. Tỉ lệ ký quỹ thực tế:

= GTCK thực có / Tổng tài sản trong tài khoản giao dịch ký quỹ theo thị giá

  1. Dự có – Credit Balance (có lẽ cùng định nghĩa Giá trị chứng khoán thực có)
  2. Dư nợ – Debit Balance
  3. Tỉ lệ ký quỹ duy trì (có lẽ tương đương tỉ lệ k1 quỹ tối thiểu)
  4. Cảnh báo ký quỹ – MARGIN CALL
  5. Ký quỹ bổ sung: là số tài sản bổ sung vào tài sản ký quỹ nhằm đảm bảo tỷ lệ ký quỹ tối thiểu.

Có 2 hình thức:

    • Bổ sung bằng tiền mặt
    • Bổ sung bằng thanh lý cổ phiếu
  1. Giá trị vượt trội: là phần lớn hơn giá trị chứng khoán thực có theo quy định về tỉ lệ ký quỹ

GT vượt trội = Thị giá x TL vay – Giá trị vay

  1. Sức mua: là tổng số tiền mà NĐT có thể dùng để mua ck. Với tk ký quỹ, sức mua là tổng số tiền ký quỹ và số tiền cho phép bới CTCK và luật pháp thông qua công cụ đòn bẩy tài chính.

Sức mua = GT vượt trội / TLKQ

 

📗 Hai trường hợp xảy ra khi ký quỹ.

  1. Khi giá giảm:

Cách tính toán như ví dụ sau.

Ví dụ: TL ký quỹ tối thiểu là 40%. Tỉ lệ ký quỹ ban đầu là 50%. NĐT ký quỹ 5000usd mua 1000cp ABC giá 10usd. Giá cp xuống bao nhiêu thì chạm giá trị ký quỹ tối thiểu?

Nếu trong phiên tiếp theo, giá cp chỉ còn 7usd thì xử lý thế nào?

Đáp án:

    • Theo đề: TTS ban đầu là 10.000usd, dư nợ (vay ctck) là 5000usd
    • Gọi P là giá khi chạm tỉ lệ KQ tối thiểu.

$\mbox{TLKQ thực tế}=\frac{1000\times P-5000}{1000\times P}=40\% \Rightarrow P = 8.33usd$

    • Khi giá cp còn 7usd, có 2 PA bổ sung:
    • PA1: Nạp thêm số tiền mặt M vào tk (trả bớt nợ bằng tiền mặt).

$\mbox{TLKQ thực tế}=\frac{1000\times 7-(5000-M)}{1000\times 7} \geq 40\% \Rightarrow M \geq 800usd$

    • PA2: Bán bớt n cổ phiếu (số tiền bán được nx7 dùng trả bớt nợ):

$\mbox{TLKQ thực tế}=\frac{(1000-n)\times 7-(5000-n\times 7)}{(1000-n)\times 7} \geq 40\% \Rightarrow n \geq 286cp$

  1. Khi giá tăng:

VD: TLKQ ban đầu là 60%, NĐT mua 1000cp ABC giá 10usd/cp. Giá cp sau đó tăng lên 15 usd/cp.

(Cần check lại cách giải và công thức)

TL vay = 100 – 60% = 40%

GT vay = 1000x10x40% = 4.000 usd

GT thực có = 1000×15 – 4000 = 11.000usd

Lợi nhuận = 11.000 – 6.000 = 5.000 usd

GT vượt trội = 1000x15x40% – 400 = 2.000 usd

Sức mua = GT vượt trội / TLKQ = 2.000/60% = 3.333 usd


📗 QUY ĐỊNH GIAO DỊCH BẢO CHỨNG TẠI VIỆT NAM

I. ĐIỀU KIỆN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ

  • Được cấp phép hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
  • Không có lỗ lũy kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ.
  • Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 6 lần.
  • Tỷ lệ vốn khả dụng lớn hơn 150% trong vòng 03 tháng gần nhất.
  • Có hệ thống giao dịch phục vụ lý quỹ, giám sát tài khoản giao dịch ký quỹ, quy trình nghiệp vụ và quy trình quản trị rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch ký quỹ.
  • Có tối thiểu hai nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện hoạt động giao dịch ký quỹ.

II.  CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC GIAO DỊCH KÝ QUỸ

  • Bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, không bao gồm các chứng khoán đăng ký niêm yết giao dịch trên hệ thống Upcom.
  • Thời gian niêm yết trên 06 tháng, tính cả thời gian cổ phiếu chuyển sàn.
  • Không bị tạm ngưng giao dịch, đưa vào diện bị cảnh báo, huỷ niêm yết, bị đưa vào diện bị kiểm soát.
  • Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết là không có lỗ căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất đã kiểm toán. Đối với chứng chỉ quỹ thì trong 03 tháng liên tiếp giá trị tài sản ròng tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ không được nhỏ hơn mệnh giá.

III.  CÔNG BỐ DANH SÁCH CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH KÝ QUỸ. 

  • Sở giao dịch chứng khoán định kỳ công bố danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ.
  • Công ty chứng khoán, tuỳ theo điều kiện của công ty mình công bố công khai danh mục chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ.

IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN KHÔNG ĐƯỢC CHO KHÁCH HÀNG VAY TIỀN ĐỂ THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ:

  • Chứng khoán do chính công ty bảo lãnh phát hành trong 06 tháng.
  • Cổ phiếu công ty niêm yết sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công ty niêm yết mà công ty chứng khoán sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
  • Cổ phiếu do chính công ty chứng khoán phát hành.
  • Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ theo quy định

V. HẠN MỨC CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ

  • Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 200%  vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
  • Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
  • Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
  • Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết.

VI. TỶ LỆ KÝ QUỸ

  • Mức giá chứng khoán thực có tối thiểu (mức ký quỹ tối thiểu của khách hàng): 10.000.000 đồng.
  • Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 60%.
  • Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 40%.
  • Trong trường hợp khách hàng cầm cố, thế chấp cho khoản vay ký quỹ bổ sung bằng các chứng khoán, thì giá trị chứng khoán cầm cố, thế chấp không được xem xét bổ sung tài sản thực có để làm cơ sở xác định tỷ lệ ký quỹ tối thiểu cho các giao dịch vay mua ký quỹ tiếp theo.

VII. HẠN CHẾ GIAO DỊCH KÝ QUỸ

  • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư do chính CTCK BLPH trong vòng 06 tháng.
  • Cổ phiếu của CTNY sở hữu từ 50% vốn điều lệ của CTCK.
  • Cổ phiếu của CTNY do CTCK sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ.
  • Đối với cổ phiếu của chính CTCK phát hành.
  • Khi khách hàng không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định

Để lại một bình luận