Chứng Khoán

CHỨNG KHOÁN

 

I. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Theo Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14: Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần.

  • Doanh nghiệp tư nhân: không được phát hành chứng khoán (Điều 188)
  • Công ty hợp danh: không được phát hành chứng khoán (Điều 177)
  • Công ty TNHH một thành viên: không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi  thành công ty cổ phần; được phát hành trái phiếu (Điều 74)
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên: không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi  thành công ty cổ phần; được phát hành trái phiếu (Điều 46)
  • Công ty cổ phần: được phát hành cổ phần, trái phiếu (Điều 111)

II. CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN

 

III. CỔ PHIẾU:

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. (Luật CK 54/2019/QH14)

Đặc điểm:

1. Cổ phiếu phổ thông: phân loại như sau

a. Căn cứ vào hoạt động của công ty cổ phần:

    • Cổ phiếu thượng hạng (Blue chip stocks): Là cổ phiếu hạng cao của các công ty có lịch sử phát triển lâu đời, vững mạnh về khả năng sinh lời và chi trả cổ tức. 
    • Cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks): Cổ phiếu được phát hành bởi những công ty đang trên đà tăng trưởng nhanh. Công ty này thường quan tâm đến việc đầu tư để mở rộng sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, thường giữ lại hết lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó cổ tức thường rất ít hoặc không có. 
    • Cổ phiếu thu nhập (Income stocks): Là loại cổ phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung bình trên
      thị trường, thích hợp cho các nhà đầu tư hướng tới việc nhận cổ tức, tuy nhiên tiềm năng  phát triển của công ty không lớn.
       
    • Cổ phiếu phòng vệ (defensive stocks): Cổ phiếu phòng vệ là những cổ phiếu có biến động thấp hơn so với biến động chung của toàn thị trường. Cổ phiếu phòng vệ (CPPV) không được ưa thích trong thời kỳ tăng trưởng của TTCK nhưng sẽ được chú ý nhiều trong giai  đoạn khó khăn do tốc độ giảm giá chậm hơn và khả năng trụ giá cũng tốt hơn. Với TTCK Việt Nam, nhóm CPPV cũng đã xuất hiện từ khá lâu, tiêu biểu là nhóm cổ phiếu ngành năng lượng như ngành điện, sữa, dược phẩm y tế, tiêu dùng.. 
    • Cổ phiếu chu kỳ (cyclical stocks): là cổ phiếu có thu nhập theo chu kỳ kinh tế như các ngành thép, xi măng, thiết bị, động cơ, xây dựng… 
    • Cổ phiếu theo mùa (seasonal stocks): Là cổ phiếu của những công ty cổ phần sản xuất, kinh doanh theo mùa vụ. 

b. Căn cứ vào nguyên tắc thực hiện quyền:

    • Cổ phiếu vô danh

– Không ghi tên người sở hữu

– Không hạn chế chuyển nhượng

– Số lượng phát hành lớn nhất

    • Cổ phiếu ký danh

– Có ghi tên người sở hữu

– Thủ tục chuyển nhượng phức tạp

– Giới hạn đối tượng nắm giữ

c. Một số loại cổ phiếu khác:

    • Cổ phiếu của cổ đông sáng lập: là cổ phiếu do cổ đông
      sáng lập nắm giữ
      tại thời điểm thành lập CTCP.
    • Cổ phiếu thưởng
    • Cổ phiếu quỹ

2. Cổ phiếu ưu đãi:

  • Vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa có đặc điểm giống trái phiếu.
  • Là loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn.

a. Đặc điểm:

    • Là chứng khoán vốn, có thời hạn vô hạn
    • Có cổ tức cố định
    • Đa số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền biểu quyết
    • Chủ sở hữu được chia tài sản thanh lý trước chủ sở hữu cổ phiếu thường

b. Phân loại cổ phiếu ưu đãi:

    • Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
    • Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
    • Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
    • Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường
    • Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ Cty quy định

3. So sánh cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi

Khác nhau Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Ưu đãi Không Có một số ưu đãi
Quyền biểu quyết Được quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông Không được quyền biểu quyết trừ CPƯĐ biểu quyết
Quyền quản lý Cty Được quyền tham gia quản lý Cty K được quyền tham gia bầu cử ứng cử trong HĐQT
Cổ tức Thay đổi tùy theo kết quả hoạt động kinh doanh Cổ tức cố định
Số lượng cổ phiếu Số lượng nhiều Số lượng ít
Ưu tiên nhận lại vốn góp Nhận lại vốn góp sau CP ưu đãi Được nhận lại vốn góp trước cổ đông thường

4. Tách và gộp cổ phiếu:

  • Tách và gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty cổ phần mà không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hay toàn bộ giá trị thị trường tại thời điểm tách hay gộp cổ phiếu.
  • Tách cổ phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành, làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách. Do đó giá cổ phiếu sẽ giảm tương ứng với giao dịch.
  • Gộp cổ phiếu làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, mệnh giá cổ phiếu tăng lên và giá thị trường của cổ phiếu tăng tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu.

IV. CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẦU TƯ

  • Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán (Luật CK 54/2019/QH14 Điều 4 Khoản 4).
  • CCQ do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ đại chúng phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ.

Ưu điểm:

    • Phù hợp với nhà đầu tư nhỏ, ít vốn.
    • Phù hợp với nhà đầu tư ít kiến thức, thời gian phân tích, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp.
    • Đa dạng hóa danh mục đầu tư: giảm rủi ro.
    • Giảm chi phí giao dịch, bảo toàn vốn.

SO SÁNH CCQ VỚI CỔ PHIẾU

Giống nhau:

    • Là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu.
    • Hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp.
    • Được niêm yết trên TTCK.

Khác nhau:

    • Cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một công ty kinh doanh, CCQ là phương tiện để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
    • Chủ sở hữu cổ phiếu có quyền biểu quyết hay không. Chủ sở hữu CCQ
      thì không có quyền biểu quyết, mọi quyền đều do công ty QLQ quyết định.

V. TRÁI PHIẾU

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.(Luật CK 54/2019/QH14).

Đặc điểm:

  • Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành.
  • Trái phiếu có thời hạn và mệnh giá để xác định rõ số tiền nợ và thời hạn nợ. Mệnh giá trái phiếu là cơ sở để tính lãi cho người sở hữu trái phiếu.
  • Người sở hữu trái phiếu được hưởng trái tức ở một mức cố định (đối với loại trái phiếu coupon),  không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
  • Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, chủ thể phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả vốn gốc.
    • Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn từ 1 – 5 năm
    • Trái phiếu trung hạn: thời hạn từ 5 – 10 năm
    • Trái phiếu dài hạn: từ 10 năm trở lên

Phân loại:

  •  Căn cứ vào chủ thể phát hành:
    • Trái phiếu chính phủ (government bond): do chính phủ trung ương và chính quyền địa phương phát hành. Tại Việt Nam, trái phiếu chính phủ bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, trái phiếu đô thị.
    • Trái phiếu công ty (corporate bond): do doanh nghiệp phát hành, là chứng khoán được phát  hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả  gốc và lãi của công ty phát hành. Trái phiếu công ty có nhiều loại như:

– Trái phiếu có thế chấp (mortgage bond)

– Trái phiếu không thế chấp (debenture bond)

– Trái phiếu có thể chuyển đổi (convertible bond)

– Trái phiếu có điều khoản thu hồi (callable bond)

  • Căn cứ theo phương thức trả lãi coupon:
    • Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond)
    • Trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond)
    • Trái phiếu có lãi suất thả nổi (floating rate bonds)
  • Căn cứ vào phạm vi lưu thông:
    • Trái phiếu nội địa
    • Trái phiếu quốc tế
    • Trái phiếu Châu Âu, Châu Á.

SO SÁNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU

  • Xét về phía các nhà kinh doanh:
  CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU
Vốn gốc Sau khi phát hành không bị yêu cầu mua lại do đó là khoản tiền vốn an toàn Phải chuẩn bị tiền hoàn trả khi trái phiếu đáo hạn
Hoạt động kinh doanh của công ty Tiền cổ tức do đại hội cổ đông quyết định. Do vậy, tổng hợp hoạt động kinh
doanh của công ty không ổn định thì không nhất thiết chia cổ tức
Phải trả lãi và vốn gốc theo điều kiện quy định khi phát hành
Tham gia vào quản lý kinh doanh Cơ quan ra quyết định cao nhất công ty là đại hội cổ đông. Thông thường có trên nửa số cổ phiếu thì quyết định thông
qua
Trái chủ không được tham gia vào quản lý cty, trừ trường hợp cty bị phá sản
  • Xét về phía các nhà đầu tư:
  CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU
Vốn gốc giá trị ban đầu Không được đảm bảo khi giá cả biến động Được đảm bảo
Thứ tự hoàn trả tiền khi công bị phá sản Được hoàn trả sau cùng trong số tài sản còn lại Được ưu tiên trong các hình thức vay nợ thông thường
Thời điểm hoàn trả vốn gốc Chỉ khi công ty bị giải thể hoặc phá sản Thời điểm hoàn trả được xác định vào lúc phát hành
Quyền tham gia vào quản lý công ty Mỗi cổ phần là một phiếu bầu, cổ đông có thể tham gia vào quyết định của công ty Trừ khi cty bị phá sản, không được tham gia vào quản lý công ty

 

Để lại một bình luận