I. Tư vấn đầu tư:
- Tư vấn: là góp ý kiến về vấn đề được hỏi, nhưng chỉ là người đưa ra ý kiến, không được quyền quyết định. Hiểu theo quy định pháp luật, là tiến trình tương tác của người tư vấn và khách hàng; trong đó, tư vấn sẽ phải đưa ra những quan điểm, đóng góp, giúp cho khách hàng về vấn đề một cách đúng đắn, tích cực nhất; đặc biệt, tư vấn còn phải giải đáp mọi thắc mắc và thuyết phục khách hàng với các biện pháp hiệu quả.
Có 2 loại đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp: là việc các nhà đầu tư (thường là các tổ chức lớn hoặc là các doanh nghiệp) thực hiện việc bỏ vốn vào các tài sản hữu hình như dự án hạ tầng, bất động sản, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị…
Có 2 chỉ số thường dùng khi phân tích đánh giá dự án:
-
- Giá trị hiện tại ròng – Net Present Value – NPV > 0, nhưng phải tính toán loại trừ các loại chi phí vốn và tình trạng lạm phát
$$NPV=\sum_{t=1}^{T}\frac{C_t}{{(1+r)}^t}-C_0$$
-
- Tỷ suất nội hoàn (tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) – Internal Rate of Return – IRR > Tỷ suất chiết khấu
IRR là nghiệm của phương trình
$$NPV=\ 0\ \leftrightarrow\sum_{t=1}^{T}\frac{C_t}{{(1+IRR)}^t}-C_0=0$$
Trong đó:
Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)
Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)
r: Tỷ lệ chiết khấu
T: Chu kỳ dự án
t: Thời gian thực hiện dự án
Ngoài việc xem xét đánh giá hiệu quả đầu tư dự án, cũng phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay xác suất đầu tư thành công vào cổ phiếu chứng khoán, qua xem xét Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), và Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE). Theo tiêu chuẩn quốc tế thì ROE > 15% và ROA > 7% cho thấy có năng lực tài chính tốt; tuy nhiên cần quan sát xu hướng biến động qua ít nhất 3 năm, tính tiến và đều đặn là tình hình ổn định, tăng giảm thất thường là còn bấp bênh.
Chú ý: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
(Đòn bẩy tài chính = Tổng TS / Vốn CSH)
- Đầu tư gián tiếp: là việc các nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức thực hiện việc bỏ vốn để nắm giữ các hợp đồng, cam kết ghi trên giấy hoặc bút toán ghi sổ… Nói cách khác, đầu tư gián tiếp là đầu tư tài chính/đầu tư chứng khoán, là hoạt động tạo ra lợi nhuận trên cơ sở đầu tư và các tài sản chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh và các loại tài sản có giá trị khác.
- Danh mục đầu tư: là một danh mục tổng hợp các sản phẩm đầu tư thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, mục đích là để đạt được lợi nhuận cao và giảm rủi ro trong tổng thể đầu tư; là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng khoán trở lên, có thể bao gồm tất cả các chứng khoán được giao dịch trên thị trường như cổ phiếu, trái phiếu, hay các giấy tờ sở hữu bất động sản…
- Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư, là đa dạng hóa, nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn.
- Điều cần lưu ý là quy mô đầu tư không quan trọng, mà cốt yếu là phải tốn bao nhiêu thời gian và công sức cho Danh mục đầu tư.
- Danh mục đầu tư có thể chia làm 5 loại:
+ Danh mục đầu tư mạo hiểm: chứa những cổ phiếu rủi ro cao (chỉ số beta – chỉ số đo lường rủi ro) cùng tỷ suất lợi nhuận lớn.
+ Danh mục đầu tư an toàn: chỉ số beta thấp và tách rời với biến động chung của toàn thị trường. Trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, cổ phiếu của những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng “cơ bản, thiết yếu” sẽ có xu hướng hoạt động tốt hơn những doanh nghiệp tập trung vào các sản phẩm phong trào hoặc hàng xa xỉ.
+ Danh mục đầu tư theo thu nhập: sẽ chỉ tập trung vàp việc tạo ra lợi nhuận thông qua cổ tức hoặc các hình thức phân phối khác cho cổ đông.
+ Danh mục đầu tư đầu cơ: thường chứa đựng rủi ro hơn bất kỳ các danh mục nào khác. Nên: sử dụng tối đa chỉ 10% tổng tài sản cho danh mục đầu tư loại này.
+ Danh mục đầu tư hỗn hợp: bao gồm sự kết hợp của cổ phiếu và trái phiếu với một tỷ lệ phân bổ tương đối cố định.