PHÂN LOẠI NHÓM CỔ PHIẾU BỊ CẢNH BÁO, BỊ KIỂM SOÁT, BỊ TẠM NGỪNG GIAO DỊCH…
Tâm’s notes: Căn cứ vào mức độ từ nhẹ đến nặng của mức độ vi phạm, Ủy ban Chứng khoán phân nhóm như sau (Theo QĐ 17/QĐ-HĐTV)
- Nhắc nhở
- Cảnh báo
- Kiểm soát
- Hạn chế giao dịch
- Tạm ngừng giao dịch
- Đình chỉ giao dịch
- Hủy niêm yết bắt buộc
Trích:
|
Số: 17/QĐ-HĐTV |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NIÊM YẾT VÀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
…
Chương VI
CẢNH BÁO, KIỂM SOÁT, HẠN CHẾ, TẠM NGỪNG, ĐÌNH CHỈ GIAO DỊCH
Mục 1. ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT LÀ CỔ PHIẾU
Điều 37. Cảnh báo
1. Chứng khoán bị cảnh báo khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Vốn điều lệ đã góp tính trên báo cáo tài chính gần nhất của tổ chức niêm yết giảm dưới 30 tỷ đồng.
b) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của tổ chức niêm yết là số âm (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán (nếu có) liên quan tới chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối). Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xem xét căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xem xét trên báo cáo tài chính hợp nhất.
c) Tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của tổ chức niêm yết. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì thì ý kiến ngoại trừ được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.
d) Tổ chức niêm yết chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
đ) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 03 tháng trở lên.
e) Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 06 tháng.
g) Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 15 ngày so với thời hạn quy định.
h) Tổ chức niêm yết vi phạm quy định công bố thông tin từ 04 lần trở lên trong vòng 01 năm (tính theo năm dương lịch).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện cảnh báo. SGDCK hiển thị ký hiệu cảnh báo và công bố thông tin về việc cảnh báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày SGDCK đưa chứng khoán vào diện bị cảnh báo theo quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức niêm yết phải gửi SGDCK và công bố thông tin kèm theo biện pháp và lộ trình khắc phục tình trạng chứng khoán bị cảnh báo. Định kỳ hàng quý (tính theo năm dương lịch) tổ chức niêm yết phải giải trình, báo cáo tình hình khắc phục tình trạng chứng khoán bị cảnh báo và công bố thông tin.
4. SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện bị cảnh báo sau khi xác định tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị cảnh báo và các quy định sau:
a) Chứng khoán đang trong diện bị cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện cảnh báo khi tổ chức niêm yết khắc phục được nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị cảnh báo căn cứ trên báo cáo tài chính quý được soát xét hoặc kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên có soát xét hoặc báo cáo tài chính năm có kiểm toán.
b) Chứng khoán đang trong diện bị cảnh báo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện cảnh báo khi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối không âm căn cứ trên báo cáo tài chính bán niên có soát xét hoặc báo cáo tài chính năm có kiểm toán kỳ kế tiếp và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần.
c) Chứng khoán đang trong diện bị cảnh báo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được đưa ra khỏi diện cảnh báo khi ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc báo cáo tài chính năm được kiểm toán kế tiếp là ý kiến chấp nhận toàn phần.
d) Chứng khoán đang trong diện bị cảnh báo theo quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện cảnh báo khi tổ chức niêm yết hoàn tất khắc phục nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành (nếu có) và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị cảnh báo hoặc kể từ ngày SGDCK xác định tổ chức niêm yết có vi phạm công bố thông tin.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi cảnh báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị cảnh báo quy định tại khoản 4 Điều này và công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi cảnh báo.
Điều 38. Kiểm soát
1. Chứng khoán bị kiểm soát khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới 30 tỷ đồng tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế tiếp sau khi chứng khoán bị cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Quy chế này.
b) Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán trong 02 năm gần nhất của tổ chức niêm yết là số âm (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán). Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì lợi nhuận sau thuế được xác định theo lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất.
c) Lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp tại báo cáo tài chính bán niên soát xét gần nhất (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán). Đối với tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.
d) Tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong 02 năm liên tiếp của tổ chức niêm yết. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì ý kiến ngoại trừ được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.
đ) Vốn chủ sở hữu âm tính trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trừ báo cáo tài chính kiểm toán năm. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất báo cáo tài chính tổng hợp.
e) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 09 tháng trở lên.
g) Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 30 ngày so với thời hạn quy định.
h) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong 02 năm liên tiếp.
i) Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 09 tháng.
k) Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi SGDCK đưa chứng khoán vào diện cảnh báo theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện kiểm soát hoặc chuyển trạng thái chứng khoán từ diện cảnh báo sang diện kiểm soát. SGDCK hiển thị ký hiệu kiểm soát và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày SGDCK đưa chứng khoán vào diện bị kiểm soát theo quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức niêm yết phải gửi SGDCK và công bố thông tin kèm theo biện pháp và lộ trình khắc phục tình trạng chứng khoán bị kiểm soát. Định kỳ hàng quý (tính theo năm dương lịch) tổ chức niêm yết phải giải trình, báo cáo tình hình khắc phục tình trạng chứng khoán bị kiểm soát và công bố thông tin.
4. SGDCK sẽ xem xét đưa ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo trong trường hợp tổ chức niêm yết khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị kiểm soát, đồng thời không rơi vào diện bị cảnh báo và theo các quy định sau đây:
a) Chứng khoán niêm yết đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi tổ chức niêm yết khắc phục được hoàn toàn nguyên nhân căn cứ trên báo cáo tài chính quý được soát xét hoặc kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên có soát xét hoặc báo cáo tài chính năm có kiểm toán.
b) Chứng khoán niêm yết đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi lợi nhuận sau thuế không âm và không còn lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính bán niên soát xét hoặc báo cáo tài chính kiểm toán năm kế tiếp.
c) Chứng khoán niêm yết đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm kế tiếp là ý kiến chấp nhận toàn phần.
d) Chứng khoán niêm yết đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi vốn chủ sở hữu không âm căn cứ trên báo cáo tài chính năm kế tiếp đã được kiểm toán.
đ) Chứng khoán niêm yết đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi công bố thông tin báo cáo tài chính năm kế tiếp đúng thời hạn theo quy định.
e) Chứng khoán đang trong diện bị kiểm soát theo quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện kiểm soát khi tổ chức niêm yết hoàn tất khắc phục nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành (nếu có) và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị kiểm soát hoặc kể từ ngày nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị kiểm soát được khắc phục hoàn toàn.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị kiểm soát quy định tại khoản 4 Điều này và công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo.
Điều 39. Hạn chế giao dịch
1. Chứng khoán bị hạn chế giao dịch về thời gian giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 45 ngày so với thời hạn quy định.
b) Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi SGDCK đưa chứng khoán vào diện kiểm soát theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 38 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện hạn chế giao dịch hoặc chuyển từ trạng thái từ diện kiểm soát sang diện hạn chế giao dịch. SGDCK lên ký hiệu hạn chế giao dịch và công bố thông tin về việc hạn chế giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chứng khoán thuộc diện bị hạn chế giao dịch sẽ bị hạn chế về thời gian giao dịch. Thời gian giao dịch của chứng khoán thuộc diện bị hạn chế giao dịch thực hiện theo quy định của SGDCK.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày SGDCK đưa chứng khoán vào diện hạn chế giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức niêm yết phải gửi SGDCK và công bố thông tin kèm theo biện pháp và lộ trình khắc phục tình trạng chứng khoán bị hạn chế giao dịch.
5. SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch, gỡ bỏ ký hiệu hạn chế giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đưa chứng khoán vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát sau khi xem xét giải trình, kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết. Tổ chức niêm yết được xác định là đã khắc phục khi hoàn tất khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị hạn chế giao dịch và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị hạn chế giao dịch hoặc kể từ ngày nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị hạn chế giao dịch được khắc phục hoàn toàn.
6. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị hạn chế quy định tại khoản 5 Điều này và công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch.
Điều 40. Tạm ngừng giao dịch
1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Việc tạm ngừng giao dịch do hệ thống tự động kích hoạt khi giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường. Các ngưỡng tạm ngừng này được cài đặt bằng tham số trên hệ thống công nghệ thông tin sau khi được UBCKNN chấp thuận.
b) Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu; tách doanh nghiệp hoặc thực hiện giảm vốn điều lệ khác theo quy định của pháp Luật Doanh nghiệp.
c) Khi trái phiếu chuyển đổi đăng ký chuyển đổi từng phần thành cổ phiếu.
d) Tổ chức niêm yết không thực hiện giải trình nguyên nhân và đưa ra phương án khắc phục tình trạng chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch trong thời hạn theo yêu cầu của SGDCK.
đ) Theo yêu cầu của UBCKNN.
e) SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo SGDCKVN, UBCKNN.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện tạm ngừng giao dịch. SGDCK hiển thị ký hiệu tạm ngừng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức niêm yết có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo quy định tại điểm a, d, đ khoản 1 Điều này phải giải trình nguyên nhân, đưa ra phương án khắc phục tình trạng bị tạm ngừng giao dịch (nếu có) và công bố thông tin.
4. SGDCK xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện tạm ngừng giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch sau khi xem xét giải trình, kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết. Quá thời hạn tạm ngừng giao dịch mà tổ chức niêm yết không giải trình hoặc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch, SGDCK sẽ xem xét tiếp tục gia hạn tạm ngừng giao dịch hoặc đưa chứng khoán vào diện đình chỉ giao dịch. Đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán giao dịch trở lại khi doanh nghiệp hoàn tất tách doanh nghiệp hoặc thực hiện giảm vốn điều lệ khác hoặc trên cơ sở đề nghị của tổ chức niêm yết.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện tạm ngừng giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán tạm ngừng giao dịch quy định tại khoản 4 Điều này.
6. SGDCK công bố thông tin trước khi áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp tạm ngừng giao dịch có hiệu lực.
Điều 41. Đình chỉ giao dịch
1. Chứng khoán bị đình chỉ giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên có soát xét quá 06 tháng so với thời hạn quy định.
b) Tổ chức niêm yết không đưa ra biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo yêu cầu của SGDCK.
c) Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện hạn chế giao dịch.
d) Theo yêu cầu của UBCKNN.
đ) SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo SGDCKVN, UBCKNN.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện đình chỉ giao dịch. SGDCK hiển thị ký hiệu đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức niêm yết có chứng khoán bị đình chỉ giao dịch phải giải trình nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục tình trạng chứng khoán bị đình chỉ giao dịch và công bố thông tin.
4. SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch sau khi xem xét giải trình, kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này, tổ chức niêm yết được xác định là đã khắc phục khi thực hiện công bố thông tin (nếu chưa công bố) và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị đình chỉ giao dịch hoặc kể từ ngày SGDCK xác định tổ chức niêm yết có vi phạm công bố thông tin gần nhất.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán đình chỉ giao dịch quy định tại khoản 4 Điều này.
6. SGDCK thực hiện công bố thông tin trước khi áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp đình chỉ giao dịch.
Mục 2. ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT LÀ CHỨNG CHỈ QUỸ, CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 42. Cảnh báo
1. Chứng khoán bị cảnh báo khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán vi phạm quy định công bố thông tin từ 04 lần trở lên trong vòng 01 năm.
b) Chứng chỉ quỹ đóng, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không có giao dịch trong vòng 06 tháng.
c) Giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong vòng 01 tháng.
d) Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của quỹ hoán đổi danh mục liên tục trong 01 tháng gần nhất vượt quá từ 80% đến 100% của mức sai lệch tối đa theo quy định của SGDCK.
2. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện cảnh báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hiển thị ký hiệu cảnh báo và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán có chứng khoán thuộc diện cảnh báo phải giải trình nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng bị cảnh báo và công bố thông tin.
4. SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện bị cảnh báo sau khi xác định công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp chứng khoán bị cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sẽ được xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo nếu công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị cảnh báo hoặc kể từ ngày nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị cảnh báo được khắc phục hoàn toàn.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện bị cảnh báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị cảnh báo quy định tại khoản 4 Điều này và công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện bị cảnh báo.
Điều 43. Kiểm soát
1. Chứng khoán bị kiểm soát khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của quỹ hoán đổi danh mục vượt mức từ 80% đến 100% so với mức sai lệch tối đa theo quy định của SGDCK liên tiếp trong vòng 02 tháng.
b) Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tiếp tục vi phạm quy định công bố thông tin sau khi đã bị cảnh báo.
c) Giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong vòng 03 tháng.
2. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện kiểm soát trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hiển thị ký hiệu kiểm soát và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chứng khoán (ngoại trừ quỹ hoán đổi danh mục) bị kiểm soát sẽ bị hạn chế về thời gian giao dịch cho đến khi công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện công bố thông tin và/hoặc giải trình đầy đủ theo yêu cầu của SGDCK. Căn cứ trên giải trình của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, SGDCK sẽ xem xét cho chứng khoán niêm yết được giao dịch toàn thời gian trở lại. Thời gian hạn chế giao dịch đối với chứng khoán bị kiểm soát tối thiểu là 02 ngày giao dịch.
4. SGDCK sẽ xem xét đưa ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo trong trường hợp công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị kiểm soát.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị kiểm soát quy định tại khoản 4 Điều này và công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát hoặc chuyển sang diện cảnh báo.
Điều 44. Tạm ngừng giao dịch
1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Việc tạm ngừng giao dịch do hệ thống tự động kích hoạt khi giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường. Các ngưỡng tạm ngừng này được cài đặt bằng tham số trên hệ thống công nghệ thông tin sau khi được UBCKNN chấp thuận.
b) Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán không thực hiện giải trình nguyên nhân và đưa ra phương án khắc phục tình trạng chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát theo yêu cầu của SGDCK.
c) Theo yêu cầu của UBCKNN.
d) SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo SGDCKVN, UBCKNN.
2. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện tạm ngừng giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hiển thị ký hiệu tạm ngừng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này phải giải trình nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch và công bố thông tin.
4. Căn cứ trên giải trình, kết quả khắc phục của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, SGDCK xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện tạm ngừng giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát cho đến khi nguyên nhân dẫn đến việc bị tạm ngừng giao dịch được khắc phục hoàn toàn. Quá thời hạn tạm ngừng giao dịch mà công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán không giải trình hoặc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch, SGDCK sẽ xem xét tiếp tục gia hạn tạm ngừng giao dịch hoặc đưa chứng khoán vào diện đình chỉ giao dịch.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện tạm ngừng giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch quy định tại khoản 4 Điều này.
6. SGDCK công bố thông tin trước khi áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp tạm ngừng giao dịch.
Điều 45. Đình chỉ giao dịch
1. Chứng khoán bị đình chỉ giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán không đưa ra biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị đưa vào tạm ngừng giao dịch.
b) Theo yêu cầu của UBCKNN.
c) SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo SGDCKVN, UBCKNN.
2. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán vào diện đình chỉ giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hiển thị ký hiệu đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán có chứng khoán bị đình chỉ giao dịch phải giải trình nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục tình trạng chứng khoán bị đình chỉ giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
4. Căn cứ trên giải trình, kết quả khắc phục của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát cho đến khi nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ giao dịch được khắc phục hoàn toàn.
5. SGDCK ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị đình chỉ giao dịch quy định tại khoản 4 Điều này.
6. SGDCK thực hiện công bố thông tin trước khi áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp đình chỉ giao dịch.
Chương VII
HUỶ BỎ NIÊM YẾT
Mục 1. HỦY BỎ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU, CHỨNG CHỈ QUỸ
Điều 46. Hủy bỏ niêm yết bắt buộc
1. Cổ phiếu của tổ chức niêm yết bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, trường hợp tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại Điều 125 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
2. Chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán.
3. SGDCK thông báo cho tổ chức niêm yết và công bố thông tin ra thị trường khi phát hiện cổ phiếu niêm yết có khả năng bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, d, e, h, i, o khoản 1 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức niêm yết báo cáo, giải trình cụ thể (nếu cần thiết).
4. SGDCK ban hành Quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin về việc hủy bỏ niêm yết.
5. Chứng khoán niêm yết thuộc diện hủy bỏ niêm yết bắt buộc được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định hủy bỏ niêm yết, trừ trường hợp hủy bỏ niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
6. Chứng khoán niêm yết bị hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM theo quy định tại Điều 133 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP trừ trường hợp hủy bỏ niêm yết theo quy định tại các điểm a, c, g khoản 1 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
Điều 47. Hủy bỏ niêm yết tự nguyện
1. Điều kiện hủy bỏ niêm yết tự nguyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp cần thiết, SGDCK xin ý kiến SGDCKVN hoặc UBCKNN và chỉ xem xét hủy bỏ niêm yết sau khi có ý kiến từ SGDCKVN hoặc UBCKNN.
3. Thủ tục hủy bỏ niêm yết tự nguyện thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
4. SGDCK công bố thông tin về việc chấp thuận hoặc từ chối đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện của tổ chức niêm yết.
Điều 48. Đăng ký niêm yết lại
1. Tổ chức có cổ phiếu bị hủy niêm yết theo quy định tại Điều 120, Điều 121 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP được đăng ký niêm yết lại theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
2. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Điều 110, Điều 111 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và các quy định tại Quy chế này.
Mục 2. HỦY BỎ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Điều 49. Hủy bỏ niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại khoản 5 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, trái phiếu của tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành nước ngoài bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại Điều 125 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
2. SGDCK thông báo cho tổ chức niêm yết và công bố thông tin ra thị trường khi phát hiện trái phiếu niêm yết có khả năng bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại khoản 5 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức niêm yết báo cáo, giải trình (nếu cần thiết).
3. SGDCK ban hành Quyết định hủy bỏ niêm yết trái phiếu và công bố thông tin về việc hủy bỏ niêm yết.
~~~o0o~~~
Trích NĐ155:
“<
Điều 120. Hủy bỏ niêm yết bắt buộc
1. Cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
e) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
g) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
i) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm liên tiếp;
k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
l) Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
Trích Luật Chứng Khoán 54:
“<<
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.
4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.
>>”
m) Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính;
n) Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định này.
3. Chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không còn đáp ứng điều kiện có ít nhất 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu liên tục trong 03 tháng gần nhất vượt quá mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán; hoặc không thể xác định được chỉ số tham chiếu vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định rõ tại bộ nguyên tắc về xác định chỉ số (đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục);
c) Chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
d) Chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
đ) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị giải thể hoặc chấm dứt sự tồn tại do bị hợp nhất, sáp nhập theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán;
e) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
g) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin hoặc các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
4. Cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán thuộc diện hủy bỏ niêm yết bắt buộc được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết theo quy định tại các điểm c, d, đ, g, k, l, m khoản 1 và điểm c, d, đ, e khoản 3 Điều này.
5. Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức niêm yết trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản;
c) Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, e, h, i, k, l, m khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 119 Nghị định này; tổ chức phát hành không đưa trái phiếu vào giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định này.
6. Chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết hoặc không thể xác định được chỉ số chứng khoán;
b) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc không có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng;
c) Tổng số lượng chứng khoán cơ sở được quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc tất cả các tổ chức phát hành so với tổng số lượng chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng vượt quá một tỷ lệ phần trăm theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Tổ chức phát hành vi phạm nghĩa vụ phòng ngừa rủi ro hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tạo lập thị trường dẫn đến bị chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Các chứng quyền đã được hoàn tất việc thực hiện quyền hoặc đã đáo hạn;
e) Trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 1 Điều này.
Việc mua lại chứng quyền có bảo đảm và thanh toán tiền cho nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có bảo đảm và các hoạt động khác có liên quan trong trường hợp chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 125. Hủy bỏ niêm yết
Chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 120 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
>”